Lò hơi tầng sôi
Hỗ Trợ Trực Tuyến:
0936.111.491 - 0932.916.750
(Mở cửa cả Thứ Bảy và Chủ Nhật)
0936.111.491 - 0932.916.750
(Mở cửa cả Thứ Bảy và Chủ Nhật)
Lò hơi tầng sôi
Lò hơi tầng sôi là loại lò hơi công nghiệp sử dụng buồng đốt kiểu tầng sôi (được tạo thành từ hàng triệu hạt cát, xỉ hoặc một số loại vật liệu đặc biệt) để đốt cháy nhiên liệu. Là công nghệ đốt mới được các công ty có kinh nghiệm và tiên phong về lĩnh vực lò hơi công nghiệp như Gia Tường ứng dụng và phát triển. Lò hơi tầng sôi mang lại hiệu quả cực kỳ to lớn trong việc sử dụng nguồn phụ phẩm, phế thải trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp như : trấu, mùn cưa, xơ dừa …
Đặc điểm nổi trội của lò hơi tầng sôi là hiệu suật lò hơi rất cao, lên đến 87%, dễ vận hành, có thể thiết kế phù hợp với nhu cầu công suất rất rộng từ 1 tấn hơi/giờ đến 50 tấn hơi/giờ.
Ngoài ra, lò hơi tầng sôi có lượng xỉ tro, lượng khói thải ra ngoài môi trường rất ít, đảm bảo các thông số kỹ thuật cho phép theo quy định của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
Sơ đồ cấu tạo lò hơi tầng sôi
Nồi hơi tầng sôi bao gồm 5 bộ phận chính:
Nguyên lý làm việc của lò hơi tầng sôi
Gió cấp một được thổi từ dưới ghi lên. Khi tốc độ gió đủ lớn sẽ tạo ra một lực cuốn thắng được trọng lực của hạt và khi đó, các hạt sẽ bắt đầu dịch chuyển lên trên, tạo ra một lớp hạt lơ lửng giống như một lớp chất lỏng.
Chiều cao lớp sôi được giữ cố định trong một khoảng cho phép nào đó. Không gian cháy chỉ chiếm một phần trong toàn bộ buồng đốt. Gió cấp vào từ quạt có hai nhiệm vụ : cung cấp khí cho quá trình cháy của nhiên liệu. tạo vào duy trì lớp sôi.
Khi tốc độ gió cấp vượt quá tốc độ tới hạn, chất rắn sẽ bị thổi bay ra khỏi lớp. Nếu hạt tương đối thô có thể sẽ quay trở lại ghi do ảnh hưởng của trọng lực. Nếu tiếp tục tăng tốc độ gió thì có thể một bộ phận hoặc toàn bộ chất rắn trên mặt ghi rơi vào trạng thái chuyển động hai hướng : một hướng đi lên do lực nâng, một hướng đi xuống trở lại mặt ghi do trọng lực.
Trạng thái này giống như trạng thái sôi của chất lỏng, tốc độ gió tại đó gọi là tốc độ sôi tối thiểu. Lúc đó, lớp chất rắn chuyển động từ trạng thái lớp cố định sang trạng thái sôi hay lớp sôi. Khi tốc độ gió tiếp tục tăng, toàn bộ lớp sôi sẽ bị phá hủy, các chất rắn trong lớp sôi đều bị bay ra ngoài, tương tự : nếu tốc độ gió quá nhỏ, không đủ để nâng khối lượng các hạt lên thì lớp sôi lại trở thành lớp cố định.
Ưu điểm của lò đốt tầng sôi
Lò hơi tầng sôi là loại lò hơi công nghiệp sử dụng buồng đốt kiểu tầng sôi (được tạo thành từ hàng triệu hạt cát, xỉ hoặc một số loại vật liệu đặc biệt) để đốt cháy nhiên liệu. Là công nghệ đốt mới được các công ty có kinh nghiệm và tiên phong về lĩnh vực lò hơi công nghiệp như Gia Tường ứng dụng và phát triển. Lò hơi tầng sôi mang lại hiệu quả cực kỳ to lớn trong việc sử dụng nguồn phụ phẩm, phế thải trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp như : trấu, mùn cưa, xơ dừa …
Đặc điểm nổi trội của lò hơi tầng sôi là hiệu suật lò hơi rất cao, lên đến 87%, dễ vận hành, có thể thiết kế phù hợp với nhu cầu công suất rất rộng từ 1 tấn hơi/giờ đến 50 tấn hơi/giờ.
Ngoài ra, lò hơi tầng sôi có lượng xỉ tro, lượng khói thải ra ngoài môi trường rất ít, đảm bảo các thông số kỹ thuật cho phép theo quy định của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
Sơ đồ cấu tạo lò hơi tầng sôi
Nồi hơi tầng sôi bao gồm 5 bộ phận chính:
- Hệ thống cấp liệu
- Buồng đốt
- Hệ thống gió và khói
- Hệ thống thải xỉ và xử lý khí thải;
- Bộ phận sinh hơi
Nguyên lý làm việc của lò hơi tầng sôi
Gió cấp một được thổi từ dưới ghi lên. Khi tốc độ gió đủ lớn sẽ tạo ra một lực cuốn thắng được trọng lực của hạt và khi đó, các hạt sẽ bắt đầu dịch chuyển lên trên, tạo ra một lớp hạt lơ lửng giống như một lớp chất lỏng.
Chiều cao lớp sôi được giữ cố định trong một khoảng cho phép nào đó. Không gian cháy chỉ chiếm một phần trong toàn bộ buồng đốt. Gió cấp vào từ quạt có hai nhiệm vụ : cung cấp khí cho quá trình cháy của nhiên liệu. tạo vào duy trì lớp sôi.
Khi tốc độ gió cấp vượt quá tốc độ tới hạn, chất rắn sẽ bị thổi bay ra khỏi lớp. Nếu hạt tương đối thô có thể sẽ quay trở lại ghi do ảnh hưởng của trọng lực. Nếu tiếp tục tăng tốc độ gió thì có thể một bộ phận hoặc toàn bộ chất rắn trên mặt ghi rơi vào trạng thái chuyển động hai hướng : một hướng đi lên do lực nâng, một hướng đi xuống trở lại mặt ghi do trọng lực.
Trạng thái này giống như trạng thái sôi của chất lỏng, tốc độ gió tại đó gọi là tốc độ sôi tối thiểu. Lúc đó, lớp chất rắn chuyển động từ trạng thái lớp cố định sang trạng thái sôi hay lớp sôi. Khi tốc độ gió tiếp tục tăng, toàn bộ lớp sôi sẽ bị phá hủy, các chất rắn trong lớp sôi đều bị bay ra ngoài, tương tự : nếu tốc độ gió quá nhỏ, không đủ để nâng khối lượng các hạt lên thì lớp sôi lại trở thành lớp cố định.
Ưu điểm của lò đốt tầng sôi
- Công nghệ lò hơi tầng sôi giúp lò hơi có thể đốt cháy hoàn toàn nhiều nhiên liệu thứ cấp, phế phẩm mà các lò hơi khác không thể đáp ứng được.
- Công nghệ lò hơi tầng sôi thiết kế bề mặt truyền nhiệt nhỏ và gọn hơn so với các công nghệ cũ. Do vậy, không chiếm nhiều diện tích để lắp đặt trong nhà máy.
- Nhiệt độ tạo ra cao và ổn định trong ngưỡng từ 800-900 °C, các hát cháy và nhiên liệu thường xuyên luân chuyển trong môi trường buồng đốt tầng sôi, cho nên nhiên liệu được đảm báo cháy cùng, cháy kiệt
- Khí NOx thải ra trong quá trình đốt nhỏ hơn nhiều so với các công nghệ lò hơi truyền thống khác.
- Giảm hiện tượng đóng xỉ trên bề mặt dàn ống sinh hơi và ống trao đổi nhiệt đối lưu của lò hơi. Đồng thời giảm hiện tượng bán tro trên các bề mặt các thiết bị phía đuôi lò hơi.
- Quá trình chuẩn bị nhiên liệu đơn giản hơn. Quá trình cấp nhiên liệu vào lò hơi được dễ dàng tự động hóa.
- Giúp nhà máy tiết kiếm chi phí vận hành nhờ khả năng đốt cháy hoàn toàn nhiều loại nhiên liệu khác nhau cũng như diện tích lắp đặt không lớn.
- Có khả năng hoạt động tự động và liên tục trong thời gian dài.
- Thân thiện môi trường, giảm thiểu ô nhiểm và các chất thải độc hại
- Tiết kiệm thời gian cho việc bảo trì, vệ sinh lò hơi.
- Dễ sử dụng, dễ vận hành và khởi động một cách nhanh chóng.
- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thấp.
- Tuổi thọ và độ bền bỉ cao.
Tiêu Chuẩn Thiết Kế | Theo tiêu chuẩn ASME và TCVN |
Tiêu Chuẩn Chế Tạo | Theo tiêu chuẩn ASME và TCVN |
Công Suất Sinh Hơi | 1.000 – 300.000 Kg/giờ |
Áp Suất Thiết Kế | 10 – 150 bar (Với kiểu ống nước hoàn toàn) |
Thông Số Hơi | Hơi bão hòa hoặc hơi quá nhiệt |
Hiệu Suất Lò Hơi | 87±2% |
Nhiên Liệu Đốt | Than cám Indo, cám 4A, trấu rời, trấu nghiền, mùn cưa, xơ dừa, … và phế phẩm công nghiệp |