NỒI HƠI ĐỐT VẢI VỤN
0936.111.491 - 0932.916.750
(Mở cửa cả Thứ Bảy và Chủ Nhật)
NỒI HƠI ĐỐT VẢI VỤN
Thông tin chi tiết:
Công nghệ nồi hơi đốt vải vụn, đốt rác là công nghệ hiện đại đã và đang được ứng dụng rộng trong ngành công nghiệp may mặc , giầy da và một số ngành khác... Nồi hơi đốt vải vụn, đốt rác đang dần thay thế cho nồi hơi đốt truyền thống như nồi hơi đốt dầu, nồi hơi đốt than, nồi hơi đốt củi. nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà sản xuất và đặc biệt quan trọng hơn đó là trực tiếp xử lý vải vụn, rác thải công nghiệp. tránh việc xã chất thải ra môi trường, giảm tải cho các khu xử lý rác của khu công nghiệp và khu xử lý rác của địa phương.
Nồi hơi đốt vải vụn, đốt rác được thiết kế trên nguyên lý cháy triệt để vải vụn,rác thải. công tác vận hành và vệ sinh thuận tiện dễ dàng, hệ thống cấp khí tự động, điều chỉnh khí theo từng loại nhiên liệu bằng biến tần. hệ thống bảo vệ an toàn đa cấp giúp cho khách hàng an tâm tuyệt đối khi sử dụng.
Sự hài lòng của Quý khách hàng với sản phẩm Nồi hơi đốt vải vụn, đốt rác cũng như sản phẩm khác là thành công của chúng tôi.
MÔ TẢ NỒI HƠI ĐỐT VẢI VỤN KDR
Nồi hơi đốt vải vụn KDR-V2016 có công suất 1.0 – 7.0 tấn hơi/ giờ. Áp suất thiết kế 10.0 kg/cm2 . Áp suất làm việc 6.0 – 8.0 kg/cm2. Nồi hơi bao gồm Buồng đốt sơ cấp, buồng đốt thứ cấp thu hồi nhiệt, hệ thống lọc bụi khô và hệ thống lọc bụi ướt. đượcthiết kế theo tiêu chuẩn TCVN6004-1995, 7704-2007 . Balong buồng đốt và Balong hơi chế tạo bằng thép chịu nhiệt, áp suất cao 40K-GOST, SB410-JIS, A515 – ASTM. Ống lò và ống lửa sinh hơi chủng thép C20 – GOST, A106-ASTM. Thử thủy lực, siêu âm vật tư, siêu âm mối hàng và kiểm định do trung tâm kiểm định Bộ Nông Nghiệp cấp phép.
a). Phần lò đốt
Buồng đốt sơ cấp ( buồng đốt 1): Buồng đốt vải vụn dạng đứng . Vải vụn được được sấy khô cho vào buồng đốt, ở tầng đáy vải đốt cháy trong môitrường thiếu khí ở nhiệt độ 650 ¸ 8000C. ở nhiệt độ này, các chất hữu cơ sẽ bị khí hoá và khí sinh ra bị dồn lên tầng trên. ở tầng trên của buồng đốt khí ôxi được cung cấp ( dạng ép ô xi ) phản ứng cháy duy trì ở nhiệt độ 1050¸ 12000C, thời gian lưu khí 4 ¸ 5 giây. Nhiệt độ khí thải ở nhiệt độ cao (khoảng 1.1000C) trong quá trình này khí thải và chất hóa khí sẽ cháy hoàn toàn và chạy sang buồng đốt thứ cấp.
Buồng đốt thứ cấp( buồng 2): Thiết bị này có tác dụng giải nhiệt trong khí thải từ nhiệt độ cao đến nhiệt độ thấp hơn để giảm thiểu khả năng phá hủy thiết bị và là quá trình sinh hơi nước đưa đi phục vụ sản xuất, hiệu quả giải nhiệt của thiết bị này khoảng 90%, nhiệt độ khí khải sau khi qua thiết bị giải nhiệt bằng nước khoảng dưới 2200C trước khi vào cyclon lọc bụi rắn
b). Lọc bụi khô
Thiết bị này có tác dụng lắng tất cả hạt bụi còn lại trong quá trình cháy. Các hạt bụi lắng xuống phần đáy của cyclon giúp cho công tác vệ sinh dễ dàng và thuận tiện hơn.
c). lọc bụi ướt
Khí thải vào bể xục bằng nước có chứa dung dịch NaOH hoặc sữa vôi, dòng khí thải đi vào tháp từ dưới lên, tiếp xúcvới nước dung dịch hấp thụ đi từ trên xuống qua lớp đệm, quá trình tiếp xúc giữa dòng khí và dung dịch sẽ xảy ra các phản ứng giữa chất ô nhiễm với dung dịch hấp thụ tạo thành các muối tách rakhỏi dòng khí. Khí thải sau khi qua tháp hấp thụ được rửa lại một lần nữa để đảm bảo nồng độ bụi trong khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường rồi qua tháp hấp phụ đưa ra ống khói cao 15m để phát tán ra môi trường. Quạt hút có tác dụng khắc phục trở lực của dòng khí thải trên đường ống dẫn từ lò đến ống khói, tạo ra áp suất âm ở buồng đốt sơ cấp và thứ cấp tránh tình trạng khói thoát ra khỏi lò trong quá trình thiêu đốt.
Dungdịch sau khi tiếp xúc với khí thải có nhiệt độ cao và chứa các chất ô nhiễm,thu gom về bể chứa dung dịch hấp thụ, tại đây thực hiện quá trình lắng tách cặn và bổ sung thêm nước và dung dịch hấp thụ để bơm tuần hoàn để tái sử dụng lại nhờ bơm tuần hoàn.
Nước thải từ quá trình hấp thụ được đưa về hệ thống xử lý nước thải của Dự án để xửlý. Bùn cặn tách ra từ bể chứa nước giải nhiệt và bể chứa dung dịch hấp thụ được thu gom và mang đi đóng rắn, sau đó chôn lấp an toàn.
d) Trong quá trình hoạt động bình thường, các thôngsố kỹ thuật cơ bản của nồi đốt chất vải vụn phải đáp ứng theo các thông số quyđịnh tại QCVN 30/2012/BTNMT.
e). Thông số kỹ thuật và công nghệ :
Thông số kỹ thuật của lò đốt vải vụn KDR với mẫu công suất 1000kghơi/ giờ, áp suất vận hành 7kg/cm2 .
Kết luận:
Khi nhìn vào bảng so sánh thực tế trên ta thấy khi sử dụng nồi hơi đốt vải vụn, đốt rác đối với nồi hơi công suất 1.0 tấn hơi / giờ. Hiệu quả kinh tế vượt trội so với nồi hơi đốt than củi. Nếu tính trung bình hằng năm lợi nhuận từ nhiên liệu đốt và xử lý vải vụn mang lại cho doanh nghiệp hàng tỷ đồng.
Hệ số an toàn trong quá trình vận hành cao hơn nhiều so với nồi hơi đốt than củi, nồi hơi đốt vải vụn được bảo vệ nhiều cấp, bảo vệ pha, bảo vệ tải, bảo vệ lò bằng role nhiệt.
Nồi hơi đốt vải vụn sử dụng biến tần điều chỉnh lượng oxi, điều chỉnh tốc độ cháy, làm cho nhiên liệu cháy kiệt, hệthống xử lý khí thải tuyệt đối khi khói thải theo ống khói ra môi trường đảm bảo tiêu chuẩn khí thải Việt Nam
QUY TRÌNH VẬN HÀNH
1. Mục đích
· Thực hiện an toàn và tiêu hủy hiệu quả trong quá trình đốt vải vụn bằng nồi hơi đốt nhiệt phân.
2. Phạm vi áp dụng
· Trong quá trình tiêu hủy tại khu vực lò đốt
3. Nội dung thực hiện
4. Chuẩn bị vận hành:
- Kiểm tra nguồn điện.
- Vệ sinh buồng đốt, nạo vét tro cặn của buồng đốt trước khi cho vào thùng phuy miệng rộng tạm lưu chứa để xử lý sau.
- Kiểm trang hệ thống bơm, pH hồ chứa dung dịch xử lý khí thải, kiểm tra mực nước trong téc nước, mực nước trong lò đốt
- Kiểm tra tủ điện hệ thống điều khiển.
- Kiểm tra hệ thống quạt gió, hút khí thải, hệ thống xử lý khí thải.
- Chuẩn bị sau khi phân loại lên kế hoạch đốt vải vụn sinh hơi.
(2). Xác định nguy cơ/rủiro:
· Xác định các nguy cơ như bỏng, cạn nước, hư bơm cấp nước, quạt thổi, quạt hút khí không hoạt động, mất điện lưới quốc gia.
(3). Trang bị bảo hộ laođộng:
Công nhân trang bị dụng cụ bảo hộ lao động đầy đủ trước khi tiến hành quátrình làm việc gồm có trang phục, khẩu trang, găng tay, giày, kính che mắt.
(4). Dụng cụ, thiết bị cần thiết :
· Mặt nạ phòng chống hơi nóng, máy bơm dự phòng, máy phát điện dự phòng.
(5). Quy trình, thao tác vận hành chuẩn:
· Bật công tắc nguồn. bật công tắc bơm nước. sau đó bắt đầu thực hiện cấp vải vụn ,chất dễ cháy nhóm lò, bật quạt hút tiếp theo bật quạt thổi. ( hệ thống bơm cấp nước, quạt hút, quạt thổi hoạt động ở chế độ tự động hoàn toàn) ,Đóng cửa lò điều chỉnh lưu lượng gió cấp phù hợp bằng cách điều chỉnh quạt bằng biến tần quá trình nhiệt phân tự xảy ra vì quátrình này là quá trình tỏa nhiệt.
· Nếu nhiệt độ buồng sơ cấp ³8000C,.
· Khi đốt phải theo dõi hoạt động của ác thiết bị xử lý khói thải và quan sát màu khói thải để điều chỉnh chế độ cấp ió, cấp chất thải, cấp nước và dung dịch hoá chất ở khu xử lý khói thải
· Giữ nhiệt độ đáy buồng đốt sơ cấp ổn định từ 6500C đến 8000
· Giữ nhiệt độ phần trên buồng đốt so cấp ổn định từ 1.0500C đến 1.2000·C. Trong quá trình tiêu hủy thường xuyên theo dõi bảng báo diễn biến nhiệt độ của lò, kiểm tra pH của dung dịch xử lý khí thải.
(6). Kết thúc vận hành
Sau khi tiêu hủy hết chất thải chứa trong buồng sơ cấp tắt lò, tiếp tục cho hệ thống xử lý khí thải hoạt động theo 10 phút để hạn chế tình trạng khói bụi còn sót lại thoát ra môi trường. Kiểm tra tắt hệ thống điện, đóng cửa khu vực lò đốt.
(7). Quy trình và tần suất bảo trì
Vệ sinh buồng đốt mỗi ngày, vệ sinh kiểm tra toàn bộ hệ thống điện, buồng đốt mỗi tuần một lần.
· Thay nước trong bộ lọc ướt mỗi tuần1 lần.
· Thay toàn bộ nước mới cho nồi hơi 1 tuần 1 lần.
· Vệ sinh ống lửa buồng hơi 1 tháng 1 lần.